Thứ Hai, 27 tháng 11, 2023

Ở VIỆT NAM, THUẬT NGỮ DÂN TỘC ĐƯỢC HIỂU NHƯ THẾ NÀO?

Thuật ngữ dân tộc chủ yếu được sử dụng với hai nghĩa:

Thứ nhất, thuật ngữ dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (ethnic, ethnie) hình thành và phát triển trong lịch sử, trên một lãnh thổ nhất định, có chung nguồn gốc nhân chủng, ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác tộc người thông qua tự nhận tên gọi của dân tộc mình. Ví như dân tộc Thái, dân tộc Chăm, dân tộc Cơ Tu,v.v.  Mỗi dân tộc có thể bao gồm nhiều nhóm địa phương có tên gọi khác nhau, nhưng có đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa gần gũi nhau, như dân tộc Chứt có các nhóm: Mày, Rục, Sách, Arem, Mã Liềng.

Theo nghĩa này, dân tộc - tộc người được nhận biết qua các đặc trưng: chung nguồn gốc nhân chủng; chung phương thức sinh hoạt kinh tế; chung ngôn ngữ  (thường là tiếng mẹ đẻ); chung bản sắc văn hoá; chung một ý thức tự giác dân tộc, biểu hiện cao nhất là tự nhận tên gọi của dân tộc mình. Tuy nhiên, trong thực tế có dân tộc không có đủ các yếu tố trên, do vậy, ý thức tự giác tộc người là căn cứ cuối cùng để xác định dân tộc. Trong cuốn sách này, thuật ngữ dân tộc chủ yếu được hiểu theo nghĩa tộc người.

Thứ hai, thuật ngữ dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người cùng sinh sống trong một quốc gia (Nation),  có chung một nhà nước, lãnh thổ, nền kinh tế, chế độ chính trị, có ngôn ngữ và văn hóa thống nhất. Ví như: dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam... Theo nghĩa này, dân tộc có các đặc trưng: Có một lãnh thổ chung; có một nền kinh tế chung; có một ngôn ngữ giao tiếp chung trong dân tộc quốc gia - quốc ngữ, thường là ngôn ngữ của dân tộc đa số; có tâm lý văn hóa chung; có một thể chế chính trị với một nhà nước thống nhất. Trong các đặc trưng đó, đặc trưng cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng nhất, đặc trưng văn hoá tạo nên bản sắc dân tộc. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét