Cụ thể, theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có 3 nhóm đối tượng
thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các
cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định
của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo
quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp
xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí
việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được
việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc
làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự
nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc
làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh
giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên
chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số
ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã
hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy
định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện
xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày
nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội,
có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức
vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật
nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp
luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí
việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân
phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm
quyền.
Áp dụng Nghị định 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế với các
đối tượng khác theo Điều 18 như sau:
1. Người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ và được Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
2. Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động)
trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng
công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty độc
lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử làm
người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang
giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện,
cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019
- 2021 còn chưa giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này để giải
quyết chế độ, chính sách cho các trường hợp này. Nguồn kinh phí chi trả chính
sách này do ngân sách nhà nước cấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét