Hiện nay, 54 tộc người ở
Việt Nam đều thuộc 2 loại hình nhân chủng là Anhđônêdiêng và Nam Á của tiểu
chủng Nam Môngôlôit, chủng tộc Môngôlôit. Trong đó, loại hình nhân chủng Nam Á
chiếm số lượng chủ yếu. Các tộc người lớn như Việt, Mường, Tày, Thái, Hmông,
Dao, Khơme, Chăm... đều thuộc loại hình nhân chủng Nam Á. Các tộc người nhóm
ngôn ngữ Việt - Mường là loại hình Nam Á điển hình. Các tộc người thuộc loại
hình Anhđônêdiêng như: các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên, người Bru-Vân Kiều,
Tà-ôi ở Trung Trung Bộ. Các cư dân nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme ở Tây Bắc là các
tộc người trung gian giữa loại Nam Á và Anhđônêdiêng, nhưng họ giống loại hình
nhân chủng Nam Á hơn; họ tập trung chủ yếu ở phía Bắc, càng về phía Nam thì yếu
tố nhân chủng Nam Á nhạt dần.
Các tộc người ở Việt Nam
có chung các đặc điểm nhân chủng như: tóc đen thẳng, lông trên người ít phát
triển, gò má nhô trung bình, cánh mũi bè và dẹt thiên về trung bình, kích thước
đầu và mặt thuộc loại trung bình, tầm vóc trung bình thiên về thấp. Giữa hai
loại hình nhân chủng ở Việt Nam cũng có sự khác biệt nhất định như sau:
Đặc điểm
|
Loại hình Nam Á
|
Loại hình Anhđônêdiêng
|
Tầm
vóc
|
Cao hơn
|
Thấp hơn
|
Màu
da
|
Sáng hơn
|
Thẫm hơn
|
Dạng
đầu
|
Đầu ngắn
|
Đầu dài thiên về trung bình
|
Hình
dạng mũi
|
Hẹp hơn
|
Rộng và bẹt hơn
|
Tóc
|
Đen, thẳng, tóc sóng rất ít
|
Tỷ lệ uốn sóng nhiều hơn
|
Khuôn
mặt
|
Trung bình
|
Mặt ngắn, bè
|
Như vậy, ở loại hình nhân chủng Nam Á ,yếu tố Môngôlôit
trội hơn, trong khi đó các tộc người thuộc loại hình Anhđônêdiêng còn mang một
số đặc điểm hình thái của chủng tộc Ôxtralôit. Nhưng cần phải tính đến điều
kiện môi trường cư trú vì nó tác động không nhỏ đến đặc điểm hình thái cơ thể.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét