Dựa vào màu sắc của da, mắt, tóc được chia ra làm 3 màu cơ bản là: màu tối, màu trung gian và màu sáng. Ví
dụ: Da có ba màu: đen, nâu sẫm; hơi
nâu, vàng; da trắng.
Hình dạng tóc,
có 3 dạng tóc: xoăn, sóng
và thẳng.
Số lượng lớp lông lần 3 trên cơ
thể ở người trưởng thành.
Hình dạng khuôn mặt, được chia ra làm ba loại: mặt rộng,
mặt hẹp và trung bình.
Kích thước của đầu và hộp sọ, có các chuẩn đầu loài người: dài; trung bình, tròn, quá ngắn. Ví dụ: Thổ dân Úc, người Phi thuộc loại đầu dài, người Đông Nam
Á hải đảo thuộc loại đầu trung bình, người Việt thuộc loại đầu tròn.
Hình dạng mắt - sự phát triển của nếp mí mắt có 4 chuẩn số:
không có nếp, ít phát triển, phát triển trung bình, phát triển nhiều.
Hình dạng mũi, có 3 dạng mũi theo các thông số: cao, hẹp; trung bình;
bẹt, rộng. Hình dạng mũi chủ yếu do xương sống mũi và sụn
quy định tạo ra mũi cao hay thấp, sống mũi thẳng khoằm hay lõm, rộng hay hẹp.
Căn cứ vào độ dày của
môi, được
chia ra làm 3 loại: dày, trung bình, mỏng. Đồ dày
môi được tính khi ngậm miệng lại và môi dưới luôn dày hơn.
Tầm vóc và kích thước của
thân thể, được xác định có các loại: lùn, rất thấp, thấp, trung bình
thấp, trung bình, cao, rất cao, khổng lồ. Chiều cao là đặc điểm phân loại chủng
tộc tương đối điển hình.
Tỷ lệ thân hình - cách tính phổ biến là dựa vào kích thước giữa
xương chi và chiều ngang của vai so với chiều dài toàn thân. Theo đo đạc nhân
trắc học, loài người có 3 loại thân hình: ngắn, trung bình và dài.
Hình thái răng, ở các chủng tộc
có sự khác nhau. Chủng tộc Môngôlôit
và Ôtxtralôit, số người có răng cửa hình lưỡi xẻng chiếm tới
hơn 60% (dân gian gọi là răng bàn cuốc). Chủng tộc Nêgrôit và Ơrôpôit, răng hàm
trên có núm phụ rất phổ biến.
Hình
dạng vân
tay, có 3 dạng: xoáy, móc và vòng cung.
Ngoài các tiêu chí cơ bản
trên, người ta còn căn cứ vào một số đặc điểm khác để phân loại chủng tộc như:
dáng cằm, kích thước miệng, mức độ phát triển của lông mày, vành
tai, nhóm máu...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét